Nguyên âm trung tính (Neutral vowels)
Nếu chúng ta phát âm chính xác nguyên âm trung tính, nó sẽ là tiền đề tốt để phát âm chính xác các phụ âm. Vật chúng ta phát âm nguyên âm trung tính trước, rồi khi học xong các phụ âm (băng số 4 và 5), chúng ta lại quay trở lại với nguyên âm trung tính trong phần ôn tập. Nguyên âm trung tính yêu cầu phát âm rất ngắn và hơi “giật” (staccato) một chút.
Thủ pháp tốt nhất là luyện cùng một lúc với các phụ âm đứng trước và sau nó.
Nguyên âm trung tính, còn gọi là nguyên âm “mờ”, là loại nguyên âm rất ngắn khi phát âm lưỡi nằm ở vị trí “nghỉ”, hình dáng môi không bè mà cũng không tròn, ví dụ âm /ə/, vì thế khi nói nhanh (fast speech), người bản ngữ thường lướt qua âm này rất nhanh, có khi hầu như không nghe thấy nó mà chỉ nghe những phụ âm đứng hai bên nó. Lối nói này người ta thường gọi là dạng thức rút gọn, như “haven’t”
“..(the vowel) pronounced with the tongue in the position it has when at rest, with the lips neither spread nor rounded” (Longman Dictionary of the English Language. Longman 1991 neutral 4a,b)
Phần theo dõi video:
Nguyên âm trung tính -1: OO /ʊ/ N1 |
Nguyên âm trung tính -2: ih / ɪ / N2 |
Nguyên âm trung tính -3: eh /e/ N3 |
Nguyên âm trung tính -4: uh / ʌ / N4 |
GZ: These four little sounds are big trouble.
Y 5
GH: Beeg trahble?
N2 N4
GZ: Yes, indeed Big trouble. Much of your foreign accent comes from pronouncing these neutral sounds like their larger parent vowels: /u/ /i:/ /æ/ /a/
Khẩu hình trong phát âm các âm này ở vị trí hẹp nhất. Tất cả bốn âm đều là những âm rất ngắn, hơi giật và nghe như “gừ gừ” (shot, staccato and grunt-like sounds):
N1 |
N2 |
N3 |
N4 |
/ ʊ / |
/ɪ/ |
/e/ |
/ʌ/ |
Người ngoại quốc khi nghe tiếng Mỹ thường bị lộ “giọng ngoại quốc” trong khi phát những âm này.
Thực ra những âm này có liên quan tới nguyên âm mẹ (parent vowel) của nó
N1 – / ʊ/ như trong từ full có liên quan đến âm /u:/ trong từ fool
N1 full => #1 fool |
N2 – / ɪ/ như trong từ fill có liên quan đến âm /i:/ trong từ feel
N2 fill => Y feel |
N3 – /e/ như trong từ fell có liên quan đến âm /ei/ như trong từ fail, thậm chí với âm /æ/ như trong từ fallowN3
fell => +Y fail
#6 fallow |
N4 /ʌ/ như trong từ fumble và liên quan đến âm /a:/ như trong từ father
N4 fumble => #5 father
|
Chúng ta coi nguyên âm trung tính như một khoảng chạy cự ly rất ngắn giữa hai phụ âm.
My glass is full /fʊl/
My glass is f-l
Fu:l fʊll |
Please fill /fi:l/ my glass
Please f-l my glass
Fil fill |
My glass fail
My glass f-ll
Feil fell |
It was a fumble /’fmbl/
It was a f-mble
Fa:mble fʌmble |
Chúng ta thấy một điều là khi nguyên âm này được phát âm ngắn lại thì phụ âm đứng hai bên nó càng trở nên quan trọng. Lúc đó hầu như chúng ta phát âm lướt từ phụ âm này bỏ qua nguyên âm trung tính sang phụ âm kia.
N1 |
Good => |
g-d |
N2 |
Little => |
l-tl |
N3 |
Them => |
th-m |
N4 |
Them => |
c-st-m |
Xem thêm: https://hochay.com/master-spoken-english-luyen-phat-am-tieng-anh-my-dia-so-3-hoc-hay-681.html